In bài này

Tư liệu -25- Bộ Tiêu Viêm Giải Độc

 Tạ Minh

 I/-        PHÁC ĐỒ
            106, 26, 61 + -, 3 + -, 37, 50, 41, 17 - +, 38 + -, 104 + -, 156 + -, 235, 87, 143.
Phác đồ Diện Chẩn Tạ Minh - Bộ tiêu viêm khử ứ
II/-       KỸ THUẬT
            Chẩn đoán hàn nhiệt, chọn kỹ thuật thích hợp. Tốt nhất là châm kim. Tuy nhiên trong tình trạng cơ thể như vầy, rất dễ bị vựng châm (ngất xỉu trong khi châm). Day dầu trong bệnh hàn, rung huyệt hoặc day bằng vaseline trong bệnh nhiệt.
III/-     TÁC DỤNG CHỦ TRỊ
            Giải độc máu, lọc máu. Khu phong độc. Chống dị ứng do ăn uống (nếu cần có thể thêm bộ Bổ trung). Giải độc cho cơ thể và làm tan viêm ứ do nhiễm độc. Dĩ nhiên cũng cần thêm vài huyệt trong bộ Lọc thấp như 240, 290, 7, 347.
            Nên dùng trong những trường hợp:
-                    Có nhiễm độc như côn trùng cắn, phỏng hóa chất (thêm phản chiếu nơi bị cắn, bị phỏng).
-                    Nhiễm độc thực phẩm – nếu mới bị nên thêm phản chiếu ống tiêu hóa; nếu bị đã vài ngày rồi thì không nên vì sẽ hạn chế vùng tác dụng trong khi chất độc đã phát tán toàn thân, chỉ dùng sau khi bệnh nhân đã tỉnh hẳn nhưng còn đau bụng. Nhiễm độc ở đây thuộc khía cạnh hóa chất, không phải nhiễm trùng, các triệu chứng giống nhau (đau bụng, sốt, tiêu chảy) chỉ thêm có biểu hiện về thần kinh như choáng váng, ù tai, mờ mắt, nhức đầu.
-                    Những bệnh do máu bị ô nhiễm mà ra như ghẻ nhọt, chàm lác, dị ứng thức ăn. Trường hợp này cần điều chỉnh tổng trạng để hỗ trợ.
-                    Có thể dùng vài lần đầu (3 đến 5 lần) trong những viêm xoang mạn tính.
LƯU Ý: Loại này gặp chưa nhiều, cần xác minh thêm.
Tạ Minh, 2006
In bài này

Tư liệu -26- Tiêu Viêm Khử Ứ

 Tạ Minh.

             Đây là bộ TAN MÁU BẦM đã được tôi thiết lập từ 1988, nay triển khai để hoàn chỉnh hơn.
I/-        PHÁC ĐỒ
156 - +, 38 - +, 7 - +, 50, 37, 3 - +, 61 - +, 290 - +, 16 - +, 26. Phản chiếu bộ vị.
Phác đồ Diện Chẩn Tạ Minh - Bộ tiêu viêm khử ứ
II/-       KỸ THUẬT
-                    Châm kim: lưu kim 20 phút. Kết quả cao nhất.
-                    Gõ búa cao su nhỏ, hoặc day quẹt: 30 cái mỗi huyệt.
-                    Xung điện: 30 nhịp mỗi huyệt.
-                    Rung huyệt: mỗi huyệt chừng 10 giây đồng hồ.
Phải tác động đúng thứ tự nêu trên mới phát huy hết tác dụng
III/-     TÁC DỤNG
-                    Tan máu bầm và tan sưng do va chạm. Tan sưng bầm do bong gân (nếu sái khớp thì phải nắn sửa khớp trước vì bộ huyệt này không sửa khớp được).
-                    Tiêu các u bướu, các ứ tích chức năng hoặc thực thể.
IV/-     KINH NGHIỆM
-                    Bộ huyệt này hiệu quả càng cao khi điều trị càng sớm ngay trong ngày bị chấn thương, có thể chỉ sau 3 – 4 lần châm cách khoảng 3 – 4 giờ một lần là tan biến không còn dấu vết, không còn đau đớn gì. Nếu dùng các kỹ thuật khác thì hiệu quả kém hơn nhưng cũng vẫn nhanh hơn dùng các biện pháp khác như đắp muối, bóp rượu thuốc…
-                    Nếu để quá ngày mới điều trị thì kết quả cũng yếu nhưng vẫn tốt dù có khi bị đã vài tháng hay vài năm.
-                    Nếu mới bị va chạm, trị ngay mà không thấy có hiệu quả gì về mặt giảm đau hay giảm sưng thì phải nghĩ ngay đến trật khớp hay có tổn thương đến phần xương như nứt, gãy. Phải đến bệnh viện chụp X quang và bó bột ngay. Bệnh nhân thường mất cảnh giác ở những xương nhỏ như xương bàn hay xương ngón tay chân làm cho bị tật về sau.
-                    Bộ huyệt này tối cần thiết trong các trường hợp bại liệt do chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não có xuất huyết.
            Tôi từng điều trị cho một bệnh nhân chấn thương bị mổ sọ não 2 lần mới thoát chết, xuất viện Chợ Rẫy trong tình trạng liệt nửa người. Sau 2 tháng châm có kết hợp tập vật lý trị liệu, bệnh nhân đi đứng sinh hoạt bình thường, chỉ còn liệt nhẹ vùng bàn tay vận động bình thường nhưng lực yếu (vì một góc nhỏ não bị hoại tử phải cắt bỏ – theo lời thân nhân bệnh nhân). 
            Một trường hợp khác bị dập tủy cổ (kết quả MRI: mất cấu trúc chất trắng-xám nội tủy nặng nhất ở ngang C3-C4), liệt tứ chi, xuất viện đã hơn 2 tháng nhưng vẫn chưa tự tiêu tiểu được, tứ chi nhúc nhích được nhưng rất hạn chế. Tôi châm một tuần (6 lần), bệnh nhân đã điều khiển tiêu tiểu như ý, rút ống thông tiểu và không cần bơm thuốc khi đi cầu. Sau hai tuần chân có sức và bắt đầu tập đi. Sau một tháng đã đi được, có người dìu. Lúc bấy giờ bệnh nhân xin nghỉ để đến BV tập VLTL.
-                    Về bại liệt do di chứng xuất huyết não thì có nhiều. Kết quả rất tốt nếu được điều trị sớm ngay khi xuất viện.
LƯU Ý:
-                    Không được dùng quá 3 tuần lễ.
-                    Có thể kỵ thai. 
In bài này

Tư liệu -24- Bộ Tiêu Viêm

 Tạ Minh.

 I/-        PHÁC ĐỒ
106, 26, 37, 50, 61, 38, 156, phản chiếu nơi bị viêm.
Phác đồ Diện Chẩn Tạ Minh - Bộ tiêu viêm
II/-       KỸ THUẬT
            Mỗi ngày điều trị một lần. Tùy hàn chứng hay nhiệt chứng nặng hay nhẹ mà chọn kỹ thuật thích hợp:
1)         Hàn chứng
-                    Dán cao salonpas, lưu khoảng 2 tới 3 giờ.
-                    Day dầu 30 lượt mỗi huyệt. Giữ khô vùng huyệt tác động trong 2 giờ.
-                    Hơ: xức dầu và hơ nóng 1 đến 3 lần mỗi huyệt.
2)         Nhiệt chứng
-                    Châm: lưu kim 20 phút.
-                    Day vaseline, mỗi huyệt chừng 30 cái.
-                    Xung điện: tùy tần số nhanh chậm mà quyết định thời gian.
-                    Ấn: 30 giây mỗi huyệt. Phải đếm theo đồng hồ mới chính xác.
-                    Gõ: 20-30 cái mỗi huyệt.
-                    Rung huyệt: mỗi huyệt chừng 10 giây đồng hồ.
III/-     PHẠM VI SỬ DỤNG
            Bộ huyệt này có tác dụng kháng viêm rất tốt. Đặc biệt những trường hợp viêm do chức năng. Những trường hợp này không cần phối hợp với thuốc vẫn đạt hiệu quả cao.
            Kém tác dụng trong những trường hợp viêm do vi trùng, nên phối hợp với thuốc tây.
            Vì vậy cần chẩn đoán đúng trước khi điều trị. Hoặc đơn giản hơn khi trị thấy không có hiệu quả rõ ràng thì ngưng trị ngay để chuyển hẳn cho Tây y hoặc phối hợp nếu thuận tiện.
IV/-     KINH NGHIỆM
-                    Hiệu quả rất cao cho những u nhọt, mụn bọc, mụt lẹo (chắp mắt) khi dán cao salonpas. Nếu u nhọt chưa có mủ thì mụt tự tiêu, nếu mụt đã có mủ trắng thì có thể vỡ mủ trước rồi mới xẹp sau, cứ yên tâm điều trị tiếp cho đến khi khỏi hẳn.
-                    Khi kết hợp với kháng sinh hiệu quả nhanh hơn hẳn so với chỉ dùng thuần kháng sinh. Khi viêm cấp có sốt cao nên dùng nước đá phối hợp với bộ GIÁNG để tấn công bệnh càng nhanh càng tốt (khi hết sốt thì ngưng dùng nước đá).
-                    Cũng có thể dùng trong các trường hợp viêm nội tạng, áp-xe nội tạng.
-                    Đặc biệt hiệu quả cao trong viêm phế quản đối với trẻ em, dĩ nhiên cần phối hợp với phản chiếu phế quản. Ngoài ra còn được dùng trong điều trị viêm xoang rất tốt (cần thêm huyệt 300). Các vấn đề này sẽ được trình bày chi tiết ở các bài khác.
-                    Bộ huyệt này cũng giúp nhuận tràng khi thêm 365. 
In bài này

Tư liệu -23- Bộ Điều Hòa

 Tạ Minh.

             Cơ thể như một cơ quan, xí nghiệp. Một cơ quan có đầy đủ các nhân viên phòng ban, nhưng nếu họ không hòa thuận mà bất hợp tác thì cơ quan này không thực hiện được chức năng, công việc đình trệ. Cơ thể cũng vậy, nhiều khi bịnh nhân thấy có bệnh mà các hệ thống cơ quan không hề có vấn đề gì. Trường hợp này nếu cố chữa, đôi khi lại gây thêm bệnh cho bịnh nhân.
            Trong cơ quan muốn mọi việc trôi chảy, cần hòa giải mọi người với nhau, không cần khiển trách hay đổi thay nhân sự nào. Cơ thể cũng vậy, không thể trách cơ quan bộ phận nào mà chỉ nên tạo sự liên kết giữa chúng với nhau là được.
            Tôi xin giới thiệu BỘ ĐIỀU HÒA có thể thực hiện ý định này.
I/-        PHÁC ĐỒ - KỸ THUẬT
-                    34, 290, 156, 39, 19, 50, 3, 36.
-                    106, 1, 127, 39, 19, 50, 3, 36.
Phác đồ Diện Chẩn Tạ Minh - Bộ điều hòa
            Dò huyệt theo từng phác đồ, phác đồ nào có nhiều huyệt báo đau hơn thì dùng phác đồ đó, day bằng vaseline chừng 30 cái nhè nhẹ mỗi huyệt theo thứ tự. Cũng có thể dán cao, tùy trường hợp mà dùng.
II/-       CHỈ ĐỊNH
            Thông thường những trường hợp sau đây nên dùng Bộ Điều hòa:
-                    Cơ thể mất quân bình nhẹ, rối loạn chức năng nhẹ, bịnh nhân cảm thấy không thoải mái nhưng không có hiện tượng bệnh rõ ràng. Như ăn ngủ lúc được lúc không, người lúc mệt lúc khỏe…
-                    Thân nhiệt bịnh nhân không điều hòa nhẹ: trên dưới-trước sau-trong ngoài, nóng lạnh không đều nhẹ. Tương tự chứng tâm thận bất giao nhưng rất nhẹ.
-                    Một số trường hợp tăng huyết áp nhất là huyết áp vô căn.
-                    Triệu chứng có rất nhiều, không thể kể hết. Chỉ cần nhớ “bệnh mà hình như không phải bệnh”, “bệnh lúc có lúc không”, “bệnh giả đò” là được.
III/-     KẾT LUẬN
            Ưu điểm của bộ huyệt này là rất an toàn. Hầu như không gây sốc cho bất cứ ai. Nên dùng khi gặp những trường hợp phức tạp không chẩn đoán ra bệnh thuộc khía cạnh nào trong Bát cương. Sau khi dùng một thời gian, triệu chứng sẽ định hình dần lúc ấy ta chẩn đoán lại và định hướng điều trị lại cho phù hợp.
            Yếu điểm của bộ huyệt này là rất kém khi điều trị những bệnh rõ ràng trong lãnh vực Bát cương, hoặc những bệnh có đau nhức.
TP. Hồ Chí Minh, 7-1-1989.
In bài này

Tư liệu -22- Bộ Thiếu Dương

 Tạ Minh.

 I/-        PHÁC ĐỒ
            324, 131, 41 (437), 235, 290, 184, 34, 156.
II/-       KỸ THUẬT
            Trước hết cần chẩn đoán bệnh thuộc hàn hay nhiệt rồi điều trị mới có kết quả (xem lại bài “Chẩn đoán hàn nhiệt bằng huyệt Diện Chẩn”).
-                    Bệnh thuộc hàn: day dầu theo thứ tự trên, mỗi huyệt 30 cái, dán cao salonpas nếu được. Nếu không đạt hiệu quả cao (giảm đau từ 3/10 trở lên ngay tại chỗ) thì nên dùng ngải cứu hơ nóng mỗi huyệt 3 lần có bôi dầu.
-                    Bệnh thuộc nhiệt: hiệu quả cao nhất là áp lạnh (khó làm nếu chưa kinh nghiệm). Châm bằng kim cũng rất mạnh. Nếu không biết châm hoặc bệnh nhân không thích châm có thể day ấn bằng vaseline mỗi huyệt 30 cái, ba vòng cho một lần điều trị, giải pháp này hiệu quả kém hơn. Có thể rung mỗi huyệt 10 giây.
III/-     TÁC DỤNG, CHỦ TRỊ
            Bộ THIẾU DƯƠNG này chuyên hòa giải kinh khí Thiếu Dương.
            Có thể dùng trong các bệnh: nhức nửa đầu (migrain, thiên đầu thống); tăng nhãn áp (glaucome, cườm nước), hàn nhiệt vãng lai (lúc nóng lúc lạnh); sốt rét (chỉ giúp hạ cơn, không phải điều trị) ; uất ức tâm lý (tức giận nhưng không phát tiết được, một dạng stress); một số rối loạn chức năng gan mật.
IV/-     KINH NGHIỆM LÂM SÀNG
-                    Trường hợp hiệu quả kém trong nhức đầu có thể thêm 12, 240, 107.
-                    Nếu có tăng nhãn áp thêm 16, 199. Tuy nhiên đây là một bệnh nguy hiểm vì có thể gây mù lòa khi không chữa được nên nếu không vững vàng thì không nên trị. Bệnh này sẽ được trình bày chi tiết trong mục “Bệnh mắt” ở cuối sách.
-                    Trường hợp stress, nếu hiệu quả kém có thể thêm 124, 34, 106, 173 hoặc 143, 3 -.
-                    Rối loạn gan mật cần xác định sinh huyệt vùng gan mật.
-                    Nếu nhức đầu do dị dạng mạch máu não, biết được qua chụp CT hoặc MRI, chỉ giảm đau chứ không trị khỏi được. Khuyên bệnh nhân theo chỉ định của bệnh viện để giải phẫu khi cần. Vì đây cũng là một loại bệnh chứng nguy hiểm cho sức khỏe của bệnh nhân.
Chú ý: vị trí huyệt 131 chính xác ở giữa tuyến L và khóe mắt ngoài, nó chính là huyệt Ngư Vỹ trong Thể Châm, nay được thay bằng huyệt 24 trong hình huyệt ấn bản 2003 của thầy Châu. Huyệt 199 ở giữa huyệt 197 và 421.