In bài này

Tư liệu -22- Bộ Thiếu Dương

 Tạ Minh.

 I/-        PHÁC ĐỒ
            324, 131, 41 (437), 235, 290, 184, 34, 156.
II/-       KỸ THUẬT
            Trước hết cần chẩn đoán bệnh thuộc hàn hay nhiệt rồi điều trị mới có kết quả (xem lại bài “Chẩn đoán hàn nhiệt bằng huyệt Diện Chẩn”).
-                    Bệnh thuộc hàn: day dầu theo thứ tự trên, mỗi huyệt 30 cái, dán cao salonpas nếu được. Nếu không đạt hiệu quả cao (giảm đau từ 3/10 trở lên ngay tại chỗ) thì nên dùng ngải cứu hơ nóng mỗi huyệt 3 lần có bôi dầu.
-                    Bệnh thuộc nhiệt: hiệu quả cao nhất là áp lạnh (khó làm nếu chưa kinh nghiệm). Châm bằng kim cũng rất mạnh. Nếu không biết châm hoặc bệnh nhân không thích châm có thể day ấn bằng vaseline mỗi huyệt 30 cái, ba vòng cho một lần điều trị, giải pháp này hiệu quả kém hơn. Có thể rung mỗi huyệt 10 giây.
III/-     TÁC DỤNG, CHỦ TRỊ
            Bộ THIẾU DƯƠNG này chuyên hòa giải kinh khí Thiếu Dương.
            Có thể dùng trong các bệnh: nhức nửa đầu (migrain, thiên đầu thống); tăng nhãn áp (glaucome, cườm nước), hàn nhiệt vãng lai (lúc nóng lúc lạnh); sốt rét (chỉ giúp hạ cơn, không phải điều trị) ; uất ức tâm lý (tức giận nhưng không phát tiết được, một dạng stress); một số rối loạn chức năng gan mật.
IV/-     KINH NGHIỆM LÂM SÀNG
-                    Trường hợp hiệu quả kém trong nhức đầu có thể thêm 12, 240, 107.
-                    Nếu có tăng nhãn áp thêm 16, 199. Tuy nhiên đây là một bệnh nguy hiểm vì có thể gây mù lòa khi không chữa được nên nếu không vững vàng thì không nên trị. Bệnh này sẽ được trình bày chi tiết trong mục “Bệnh mắt” ở cuối sách.
-                    Trường hợp stress, nếu hiệu quả kém có thể thêm 124, 34, 106, 173 hoặc 143, 3 -.
-                    Rối loạn gan mật cần xác định sinh huyệt vùng gan mật.
-                    Nếu nhức đầu do dị dạng mạch máu não, biết được qua chụp CT hoặc MRI, chỉ giảm đau chứ không trị khỏi được. Khuyên bệnh nhân theo chỉ định của bệnh viện để giải phẫu khi cần. Vì đây cũng là một loại bệnh chứng nguy hiểm cho sức khỏe của bệnh nhân.
Chú ý: vị trí huyệt 131 chính xác ở giữa tuyến L và khóe mắt ngoài, nó chính là huyệt Ngư Vỹ trong Thể Châm, nay được thay bằng huyệt 24 trong hình huyệt ấn bản 2003 của thầy Châu. Huyệt 199 ở giữa huyệt 197 và 421.